Thư viện
Kinh nguyệt và mang thai
Cập nhật lần cuối:
Bạn cần đăng nhập hoặc mua gói truy cập để xem nội dung này.
Mua gói truy cậpThe menstrual cycle. Tip: Don’t try to memorize this figure. Just get the big picture! In the ovary, as the ovum matures, hormone levels rise, culminating in ovulation (days 13 and 14). At the same time, in the uterus, the endometrium is building up in anticipation of pregnancy. If pregnancy does not occur, hormone levels drop and menstruation begins.
Chu kỳ kinh nguyệt. Mẹo: Đừng cố ghi nhớ hình này. Chỉ cần hiểu bức tranh toàn cảnh! Trong buồng trứng, khi trứng trưởng thành, nồng độ hormone tăng lên, đạt đến đỉnh điểm là rụng trứng (ngày 13 và 14). Đồng thời, trong tử cung, nội mạc tử cung đang hình thành để chuẩn bị cho việc mang thai. Nếu không mang thai, nồng độ hormone giảm xuống và kinh nguyệt bắt đầu.
The growing uterus changes the pelvic anatomy during pregnancy, as shown here in sagittal section: A. nonpregnant woman, B. 20 weeks pregnant, C. 30 weeks pregnant.
Tử cung phát triển làm thay đổi giải phẫu vùng chậu trong quá trình mang thai, như thể hiện ở mặt cắt dọc: A. phụ nữ không mang thai, B. mang thai 20 tuần, C. mang thai 30 tuần.
A, Cephalic presentation (“crowning”) of the fetus during delivery from the vaginal (birth) canal. B, Usually within 15 minutes after parturition (birth), the placenta separates from the uterine wall. Forceful contractions expel the placenta and attached membranes, now called the afterbirth. The three phases of labor are (1) dilation of the cervix, (2) expulsion or birth of the infant, and (3) delivery of the placenta.
A, Ngôi đầu của thai nhi trong quá trình sinh nở từ âm đạo (ống sinh). B, Thường là trong vòng 15 phút sau khi sinh (sinh), nhau thai tách khỏi thành tử cung. Các cơn co thắt mạnh đẩy nhau thai và các màng bám ra ngoài, hiện được gọi là nhau thai. Ba giai đoạn chuyển dạ là (1) mở cổ tử cung, (2) đẩy hoặc sinh em bé, và (3) sinh nhau thai.
A, My newborn granddaughter, Beatrix Bess (Bebe) Thompson, and her mother, Dr. Elizabeth Chabner Thompson, minutes after Bebe’s birth. Notice that Bebe’s skin is covered with vernix caseosa, a mixture of a fatty secretion from fetal sebaceous (oil) glands and dead skin. The vernix protects the fetus’s delicate skin from abrasions, chapping, and hardening as a result of being bathed in amniotic fluid. B, The placenta and umbilical cord just after expulsion from the uterus.
A, Cháu gái mới sinh của tôi, Beatrix Bess (Bebe) Thompson, và mẹ của cháu, Tiến sĩ Elizabeth Chabner Thompson, vài phút sau khi Bebe chào đời. Lưu ý rằng da của Bebe được bao phủ bởi lớp sáp vernix caseosa, hỗn hợp chất tiết ra từ tuyến bã nhờn (dầu) của thai nhi và da chết. Lớp vernix bảo vệ làn da mỏng manh của thai nhi khỏi bị trầy xước, nứt nẻ và cứng lại do được tắm trong nước ối. B, Nhau thai và dây rốn ngay sau khi đẩy ra khỏi tử cung.