Thư viện
Các xét nghiệm và thủ thuật lâm sàng cho hệ sinh sản nữ
Cập nhật lần cuối:
Bạn cần đăng nhập hoặc mua gói truy cập để xem nội dung này.
Mua gói truy cậpMethod of obtaining a sample for a Pap test. The test is 95% accurate in diagnosing early cervical cancer. It was invented by and named for a Greek physician, Georgios Papanicolaou.
Phương pháp lấy mẫu để xét nghiệm Pap. Xét nghiệm này có độ chính xác 95% trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Xét nghiệm này được phát minh và đặt tên theo một bác sĩ người Hy Lạp, Georgios Papanicolaou.
A, Mammography. The machine compresses the breast and x-ray pictures (top to bottom and lateral) are taken. B, Comparison of mammogram and digital tomosynthesis images.
A, Chụp nhũ ảnh. Máy nén vú và chụp ảnh X-quang (từ trên xuống dưới và từ bên). B, So sánh ảnh chụp nhũ ảnh và chụp cắt lớp kỹ thuật số.
Colposcopy is used to evaluate a patient with an abnormal Pap test result. For this examination, the woman lies in the dorsal lithotomy position. This is the same position used to remove a urinary tract stone (lithotomy means incision to remove a stone).
Soi cổ tử cung được sử dụng để đánh giá bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Đối với xét nghiệm này, người phụ nữ nằm ở tư thế cắt sỏi lưng. Đây là tư thế tương tự được sử dụng để loại bỏ sỏi đường tiết niệu (cắt sỏi có nghĩa là rạch để loại bỏ sỏi).
A, Cervical loop electrocautery excision procedure (LEEP) for cone biopsy. B, Surgical removal of cone biopsy specimen. (A, Courtesy Dr. A. K. Goodman, Massachusetts General Hospital, Boston.)
A, Quy trình cắt bỏ vòng điện tử cổ tử cung (LEEP) để sinh thiết hình nón. B, Phẫu thuật cắt bỏ mẫu sinh thiết hình nón. (A, Hình ảnh được cung cấp bởi bác sĩ A. K. Goodman, Bệnh viện đa khoa Massachusetts, Boston.)
Dilation and curettage (D&C) of the uterus. A, The uterine cavity is explored with a uterine sound (a slender instrument used to measure the depth of the uterus) to prevent perforation during dilation. B, Uterine dilators (Hanks or Hagar) in graduated sizes are used to gradually dilate the cervix. C, The uterus is gently curetted and specimens are collected.
Nạo và nong tử cung (D&C) tử cung. A, Khoang tử cung được thăm dò bằng một ống thăm dò tử cung (một dụng cụ mảnh dùng để đo độ sâu của tử cung) để ngăn ngừa thủng trong quá trình nong. B, Ống nong tử cung (Hanks hoặc Hagar) có kích thước chia độ được sử dụng để dần dần nong cổ tử cung. C, Tử cung được nạo nhẹ nhàng và mẫu vật được thu thập.
Laparoscopic oophorectomy. A, Notice the ovary placed in a plastic bag. The bag was inserted through the laparoscope and then opened, and the ovary was placed inside. B, Both are extracted through the laparoscope, leaving the uterus and the cut end of the fallopian tube. (Courtesy Dr. A. K. Goodman, Massachusetts General Hospital, Boston.)
Cắt bỏ buồng trứng bằng nội soi. A, Lưu ý buồng trứng được đặt trong một túi nhựa. Túi được đưa vào qua ống nội soi và sau đó mở ra, và buồng trứng được đặt vào bên trong. B, Cả hai đều được lấy ra qua ống nội soi, để lại tử cung và phần đầu cắt của ống dẫn trứng. (Được cung cấp bởi Tiến sĩ A. K. Goodman, Bệnh viện đa khoa Massachusetts, Boston.)
Amniocentesis. The obstetrician places a long needle through the pregnant woman’s abdominal wall into the amniotic cavity. Needle placement (avoiding the fetus and the placenta) is guided by concurrent ultrasound imaging, performed using the transducer in the radiologist’s hand. The yellow amniotic fluid is aspirated into the syringe attached to the needle. This procedure took place in the 16th week of pregnancy. The indication for the amniocentesis was a low alpha-fetoprotein (AFP) level. This finding suggested a higher risk of Down syndrome in the baby. Karyotype analysis (received 10 days later) showed normal chromosome configuration.
Chọc ối. Bác sĩ sản khoa chọc một cây kim dài qua thành bụng của thai phụ vào khoang ối. Vị trí chọc kim (tránh thai nhi và nhau thai) được hướng dẫn bằng hình ảnh siêu âm đồng thời, được thực hiện bằng đầu dò trong tay bác sĩ X quang. Nước ối màu vàng được hút vào ống tiêm gắn vào kim. Quy trình này diễn ra vào tuần thứ 16 của thai kỳ. Chỉ định chọc ối là mức alpha-fetoprotein (AFP) thấp. Phát hiện này cho thấy nguy cơ mắc hội chứng Down cao hơn ở trẻ sơ sinh. Phân tích nhiễm sắc thể (nhận được 10 ngày sau đó) cho thấy cấu hình nhiễm sắc thể bình thường.