Thư viện
Bệnh học phụ khoa
Cập nhật lần cuối:
Bạn cần đăng nhập hoặc mua gói truy cập để xem nội dung này.
Mua gói truy cậpPrecancerous neoplastic lesions are called cervical intraepithelial neoplasia (CIN). Pathologists diagnose such lesions from a Pap test (microscopic examination of cells scraped from cervical epithelium) and grade them as CIN-1 to CIN-3. Cervical carcinoma in situ (CIS) is equivalent to CIN-3. These are precancerous lesions that have not yet invaded the substance of the cervix.
Các tổn thương tân sinh tiền ung thư được gọi là tân sinh biểu mô cổ tử cung (CIN). Các nhà nghiên cứu bệnh học chẩn đoán các tổn thương như vậy từ xét nghiệm Pap (kiểm tra bằng kính hiển vi các tế bào được cạo từ biểu mô cổ tử cung) và phân loại chúng từ CIN-1 đến CIN-3. Ung thư biểu mô cổ tử cung tại chỗ (CIS) tương đương với CIN-3. Đây là các tổn thương tiền ung thư chưa xâm lấn vào chất của cổ tử cung.
A, Arrows in mammogram point to invasive breast cancer. A dense white fragment of calcium is seen at 2 o’clock in the mass; calcifications like this frequently are a sign of cancer. B, Cut section of invasive ductal carcinoma of the breast.
A, Mũi tên trong chụp nhũ ảnh chỉ ra ung thư vú xâm lấn. Một mảnh canxi trắng dày đặc được nhìn thấy ở vị trí 2 giờ trong khối u; canxi hóa như thế này thường là dấu hiệu của ung thư. B, Cắt lát ung thư ống xâm lấn của vú.
Sentinel node biopsy. After injection of dye or radioisotope, its path is visualized and the sentinel (first) lymph node is identified. It is the one most likely to contain a tumor if cells have left the breast. The sentinel node is removed and biopsied. If it is negative for tumor cells, the breast cancer has not spread.
Sinh thiết hạch gác (lính gác). Sau khi tiêm thuốc nhuộm hoặc đồng vị phóng xạ, đường đi của hạch được quan sát và hạch gác (đầu tiên) được xác định. Đây là hạch có khả năng chứa khối u cao nhất nếu các tế bào đã rời khỏi vú. Hạch gác được cắt bỏ và sinh thiết. Nếu âm tính với tế bào khối u, ung thư vú chưa di căn.
A, Surgical scar, mastectomy, right breast. A modified radical mastectomy removes the breast and axillary lymph nodes (usually 20 to 30 nodes). B, Reconstruction of right breast after skin-sparing mastectomy. A gel silicone implant was used. At a second operation, local tissue was manipulated to create the semblance of a nipple-areola complex. The procedure was completed by tattooing color around the nipple. In this patient, the right breast tissue was removed prophylactically and a silicone implant was inserted through an inframammary incision. (A, Courtesy Dr. Elizabeth Chabner Thompson.)
A, Sẹo phẫu thuật, cắt bỏ vú, vú phải. Phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để cải biên cắt bỏ vú và hạch bạch huyết nách (thường là 20 đến 30 hạch). B, Tái tạo vú phải sau phẫu thuật cắt bỏ vú bảo tồn da. Sử dụng túi độn gel silicon. Ở ca phẫu thuật thứ hai, mô tại chỗ được thao tác để tạo ra hình dạng giống phức hợp núm vú-quầng vú. Quy trình được hoàn tất bằng cách xăm màu xung quanh núm vú. Ở bệnh nhân này, mô vú phải được cắt bỏ để phòng ngừa và túi độn silicon được đưa vào qua đường rạch dưới vú. (A, Được sự cho phép của bác sĩ Elizabeth Chabner Thompson.)